Cấp của bu-lông – đai ốc – ý nghĩa và ký hiệu

PHẦN I – BU-LÔNG – ĐAI ỐC HỆ MÉT
Mối ghép bằng bu-lông – đai ốc có thể nói là mối ghép được dùng phổ biến nhất hiện nay. Chúng ta có thể gặp mối ghép này ở khắp mọi nơi, từ các thiết bị công nghiệp, đến các công trình xây dựng và cả trong các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. Nói riêng trong các ngành công nghiệp và xây dựng, vì được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau như vậy nên các loại bu-lông – đai ốc cũng được chế tạo với tính năng phù hợp với mục đích sử dụng. Các đặc trưng cơ bản của bu-lông – đai ốc ngoài kích thước còn phải nói đến độ bền. Đó chính là khả năng chịu kéo và cắt mà chúng chịu được.
Trong các bộ tiêu chuẩn thì dựa vào độ bền này mà người ta chia bu-lông, đai ốc thành các cấp khác nhau. Tương ứng với 2 loại ren là ren Anh và ren hệ mét, ta cũng có 2 cách phân cấp. Trong tiếng Anh, đối với ren Anh, người ta dùng từ “grade”, còn đối với ren hệ mét, người ta dùng từ “class” để chỉ cấp.
Sau đây xin trình bày ý nghĩa và cách ký hiệu cấp trên bu-lông – đai ốc hệ mét, là loại được dùng phổ biến tại Việt Nam.
1. Cấp của bu-lông
Cấp của bu-lông được đại diện bằng 2 hoặc 3 ký tự số Latinh và một dấu chấm ngay trên đỉnh của con bu-lông: xx.x
basicscrewboltdimensions
Tương tự hầu hết các cách ký hiệu khác trong hệ mét là mỗi con số đều mang một giá trị trực tiếp nào đó. Số trước dấu chấm cho ta biết 1/10 độ bền kéo tối thiểu của con bu-lông (đơn vị là kgf/mm2). Số còn lại cho biết 1/10 giá trị của tỷ lệ giữa giới hạn chảy và độ bèn kéo tối thiểu, biểu thị dưới dạng %.
Ví dụ, một con bu-lông có ký hiệu 8.8 thì độ bền kéo tối thiểu của nó là 80 kgf/mm2; còn giới hạn chảy tối thiểu của nó thì bằng 80%*80=64 kgf/mm2.
Trên thế giới, bu-lông hệ mét được sản xuất chủ yếu với các cấp từ 3.8 đến 12.9, nhưng trong các ngành công nghiệp cơ khí, cụ thể là ngành công nghiệp xe hơi, các cấp chủ yếu được sử dụng là 8.8, 10.9 và 12.9. Đây gọi là các bu-lông cường độ cao.
Nếu việc đánh dấu trên đầu con bu-lông không thể thực hiện, người ta còn dùng một cách khác là đánh các ký hiệu đặc biệt vào
Có một điều chú ý là bu-lông hệ mét chỉ được đánh dấu cấp khi có kích thước từ M6 trở lên và/hoặc từ cấp 8.8 trở lên.
grademarkofmetricbolts
2. Cấp của đai ốc
Cấp của đai ốc cũng được ký hiệu bằng số Latinh. Con số này cho biết 1/10 giá trị thử bền danh định quy ước của con đai ốc tương ứng tính bằng kgf/mm2 – giá trị này tương ứng với giá trị bền kéo của con bu-lông. Nói một cách khác, cấp của đai ốc cho ta biết nó phù hợp với bu-lông thuộc cấp nào.
recommendedmetricboltnutcombinations
PHẦN II – BU-LÔNG – ĐAI ỐC HỆ INCH
(Bu-lông – đai ốc hệ inch được phân cấp theo nhiều tiêu chuẩn. Ở đây trình bày cách phân cấp theo tiêu chuẩn SAE J429)
1. Cấp của bu-lông
Khác với bu-lông hệ mét, bu-lông hệ inch không được đánh dấu bằng các ký tự số mà bằng các vạch thẳng trên đầu bu-lông. Số vạch sẽ cho ta biết con bu-lông thuộc cấp nào với độ bền kéo và giới hạn chảy tương ứng.
inchboltsgradesmarking
Bu-lông hệ inch có tất cả 17 cấp, nhưng thực tế sử dụng thường chỉ gặp 3 cấp phổ biến là 2, 5 và 8. Các cấp khác có thể gặp trong các ứng dụng đặc biệt, chẳng hạn như ngành hàng không.
2. Cấp của đai ốc
Tương ứng với bu-lông, đai ốc hệ inch cũng có 3 cấp cơ bản thường gặp là 2, 5, 8. Phải luôn sử dụng đai ốc có cấp bằng hoặc cao hơn cấp của bu-lông tương ứng. Đai ốc cấp 2 thì không ký hiệu, còn cấp 5 và 8 (với các cỡ từ ¼ – 1½) thì có thể được ký hiệu bằng 3 cách cho mỗi cấp:
– Đai ốc cấp 5: Cách 1: 1 chấm tròn và một vạch cách chấm tròn 120 độ theo chiều kim đồng hồ; Cách 2: Tương tự cách 1 nhưng ngược chiều kim đồng hồ; Cách 3: ở mỗi góc của đai ốc có một vạch dấu.
– Đai ốc cấp 8: Cách 1: 1 chấm tròn và một vạch cách chấm tròn 60 độ theo chiều kim đồng hồ; Cách 2: Tương tự cách 1 nhưng ngược chiều kim đồng hồ; Cách 3: ở mỗi góc của đai ốc có hai vạch dấu.
(Vạch dấu có thể theo phương hướng kính hoặc phương đường tròn)

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức liên quan