Một số thuật ngữ cấu tạo ren của bu lông:
– Trục: Thể hiện bằng đường tâm.
– Mép vát: Được tạo ra ở đầu ren, cho phép lắp các chi tiết một cách dễ dàng.
– Ren ngoài: Là ren được hình thành ở mặt ngoài của trục hình trụ hoặc nón.
– Ren trong: Là ren được hình thành ở mặt trong của lỗ trụ hoặc lỗ côn.
– Bước xoắn (L): Là khoảng cách di chuyển của trục ren khi nó quay được một vòng 360 độ
– Đường kính ngoài (d): Là đường kính của mặt trụ đi qua đỉnh ren của ren ngoài hay qua đáy của ren trong.
– Đường kính trong (d1): Là đường kính của mặt trụ đi qua đáy ren của ren ngoài hoặc đi qua đỉnh ren của ren trong.
– Đường kính trung bình (d2): Là trung bình cộng của đường kính trong và đường kính ngoài.
– Bước ren (P): Là khoảng cách theo trục giữa hai điểm tương ứng của hai ren kề nhau.
– Chân ren (hay đáy ren): Là đường cắt sâu nhất vào chi tiết khi tạo ren.
– Đỉnh ren: Là đường thuộc mặt ren có khoảng cách lớn nhất tới chân ren.
– Chiều cao ren: Là khoảng cách giữa đường đỉnh ren và đường chân ren.
– Mặt ren: Mặt nối đỉnh ren và chân ren được hình thành khi tạo ren.
– Dạng ren: Profin hoặc là dạng mặt cắt ren, khi mặt phẳng cắt chứa trục ren.
– Loại ren: Tương ứng với số ren trên một inch ứng với đường kính cho trước.
– Ren phải và ren trái:
+ Ren phải: vặn theo chiều kim đồng hồ khi lắp, khi tháo cần vặn ngược chiều kim đồng hồ.
+ Ren trái: khi lắp cần vặn ngược chiều kim đồng hồ. Ren trái được dùng trong mối ghép có chuyển động tạo ra sự nới lỏng đối với ren phải.
+ Nếu không ký hiệu gì hiểu đó là ren phải, nếu là ren trái ghi ký hiệu LH.